Kỳ lập Báo cáo tài chính Doanh nghiệp 2025: Hướng dẫn chi tiết
Bạn có đang “đau đầu” vì sắp đến hạn nộp báo cáo tài chính (BCTC)? Bạn bối rối không biết kỳ kế toán của doanh nghiệp mình bắt đầu và kết thúc khi nào? Bạn lo sợ bị phạt vì những sai sót không đáng có? Rất nhiều chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) hay các startup, cảm thấy “ngợp” trước các quy định về BCTC. Thậm chí, có những trường hợp doanh nghiệp bị xử phạt nặng nề chỉ vì không nắm rõ luật.Kỳ kế toán là gì? Tất tần tật về các loại hình kỳ kế toán
Trước khi đi sâu vào chi tiết, hãy cùng làm rõ khái niệm cốt lõi: kỳ kế toán. Kỳ kế toán (hay còn gọi là kỳ lập báo cáo tài chính, niên độ kế toán) là khoảng thời gian mà doanh nghiệp thực hiện tổng hợp số liệu kế toán, lập và nộp BCTC. Hiểu một cách đơn giản, đây là “vòng đời” của thông tin tài chính trong doanh nghiệp. Mục đích của việc quy định kỳ lập báo cáo tài chính là gì? Nó không chỉ phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước (như Tổng cục Thuế) mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho chính doanh nghiệp và các bên liên quan:- Quản lý nhà nước: Giúp theo dõi, đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô, thu thuế…
- Doanh nghiệp: Cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả hoạt động, ra quyết định kinh doanh.
- Nhà đầu tư, chủ nợ: Đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, để đưa ra quyết định đầu tư, cho vay.
Loại Kỳ Kế Toán | Thời Gian | Đối Tượng Áp Dụng | Mục Đích |
Kỳ kế toán năm | 12 tháng, thường từ 01/01 đến 31/12 dương lịch. | Bắt buộc cho tất cả các doanh nghiệp. | Cung cấp bức tranh toàn diện về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm. Đây là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). |
Kỳ kế toán giữa niên độ | Quý (3 tháng) hoặc 6 tháng. | Không bắt buộc với phần lớn doanh nghiệp, trừ một số trường hợp đặc biệt (sẽ nói rõ hơn ở phần sau). | Giúp doanh nghiệp theo dõi sát sao tình hình tài chính, kịp thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Cũng có thể cần thiết khi doanh nghiệp muốn huy động vốn, niêm yết… |
Kỳ kế toán khác | Trường hợp đặc biệt (thành lập, thay đổi, giải thể) | Các trường hợp đặc biệt | Để báo cáo tài chính được chính xác |
Quy định của pháp luật về kỳ lập Báo cáo tài chính: Thông tư 200
Thông Tư 200/2014/TT-BTC: Những điều khoản quan trọng nhất
Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính là văn bản pháp lý quan trọng nhất quy định về Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, trong đó có quy định về kỳ lập BCTC. Dưới đây là tóm tắt những điểm cốt lõi mà bạn cần nắm vững:- Điều 12, Khoản 1: Quy định về kỳ kế toán năm, kỳ kế toán giữa niên độ (quý, 6 tháng).
- Điều 13, Khoản 1: Quy định về kỳ kế toán của doanh nghiệp mới thành lập.
- Điều 13, Khoản 2: Quy định về kỳ kế toán khi doanh nghiệp thay đổi kỳ kế toán.
- Công ty TNHH: Thông thường áp dụng kỳ kế toán năm (01/01 – 31/12). Không bắt buộc lập BCTC giữa niên độ.
- Công ty cổ phần niêm yết: Bắt buộc lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý, báo cáo bán niên đã được soát xét).
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Có thể chọn kỳ kế toán năm khác với năm dương lịch (ví dụ: bắt đầu từ 01/04 và kết thúc vào 31/03 năm sau), nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản: kỳ kế toán cuối cùng là khoảng thời gian tính từ đầu kỳ kế toán năm theo quy định đến trước ngày có hiệu lực.
Các văn bản pháp luật liên quan khác
Ngoài Thông tư 200, bạn cũng cần tham khảo:- Luật Kế toán 2015: Quy định chung về kế toán, bao gồm cả kỳ kế toán.
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP: Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Kế toán.
- Các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. (Bạn có thể tìm thấy các văn bản này trên website của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.)
Hướng dẫn chi tiết cho từng loại hình Doanh nghiệp
Công ty TNHH, Công ty cổ phần (không niêm yết): Về cơ bản, quy định giống nhau (xem phần trên). Công ty cổ phần niêm yết:- Bắt buộc lập BCTC giữa niên độ (báo cáo quý, báo cáo bán niên đã được soát xét).
- Thời hạn nộp BCTC ngắn hơn so với các doanh nghiệp khác.
- Có thể chọn kỳ kế toán năm khác với năm dương lịch.
- Phải tuân thủ các quy định về báo cáo tài chính của Việt Nam.
- Kỳ kế toán cuối cùng sẽ kết thúc trước ngày có hiệu lực
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Hướng dẫn lập Báo cáo tài chính các bước đơn giản
Quy trình chuẩn bị hồ sơ: checklist chi tiết Trước khi bắt tay vào lập BCTC, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, chứng từ sau: [ ] Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. [ ] Chứng từ kế toán gốc (hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có…). [ ] Bảng tổng hợp công nợ phải thu, phải trả. [ ] Bảng trích khấu hao tài sản cố định. [ ] Bảng kê hàng tồn kho. [ ] Các tài liệu khác có liên quan (hợp đồng, biên bản nghiệm thu…). Mẹo tránh sai sót thường gặp (Chia sẻ từ chuyên gia) “Theo kinh nghiệm hơn 15 năm làm kiểm toán của tôi, các doanh nghiệp thường mắc phải những sai sót sau khi lập BCTC:- Không đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
- Hạch toán sai tài khoản.
- Bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Không trích lập đầy đủ các khoản dự phòng.
- Không lập Thuyết minh BCTC hoặc thuyết minh không đầy đủ.
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính: Lịch nhắc nhở cho Doanh nghiệp
Loại Báo Cáo | Loại Hình Doanh Nghiệp | Thời Hạn Nộp |
BCTC năm | Doanh nghiệp nhà nước | Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm |
Các loại hình doanh nghiệp khác | Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm | |
BCTC giữa niên độ (quý) | Doanh nghiệp nhà nước | Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý |
Công ty niêm yết | Chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý |
Nộp BCTC ở đâu?
Doanh nghiệp cần nộp BCTC tại các cơ quan sau:- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý: Đây là nơi quan trọng nhất. Doanh nghiệp nộp BCTC cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và nộp thuế. Việc nộp BCTC cho cơ quan thuế thường được thực hiện qua mạng thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (trang web: gdt.gov.vn hoặc thuedientu.gdt.gov.vn).
- Cơ quan thống kê cấp quận/huyện: Doanh nghiệp nộp BCTC cho cơ quan thống kê trên địa bàn mà doanh nghiệp có trụ sở.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp nộp BCTC cho Sở Kế hoạch và Đầu tư (nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc UBND nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, việc nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh thường ít được yêu cầu bắt buộc một cách trực tiếp và thường xuyên như đối với Cơ quan Thuế. Quan trọng nhất vẫn là nộp cho Cơ quan Thuế.
- Doanh nghiệp cấp trên (nếu có): Nếu doanh nghiệp là công ty con, chi nhánh, hoặc đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp khác, thì cần phải nộp BCTC cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định nội bộ của doanh nghiệp cấp trên đó.
Vi phạm quy định về Báo cáo tài chính: Mức phạt và cách phòng tránh
(Cập nhật theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, Nghị định 102/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung) Việc không tuân thủ các quy định về lập và nộp Báo cáo tài chính (BCTC) có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm cả việc bị xử phạt hành chính. Dưới đây là các mức phạt cụ thể, được cập nhật theo các văn bản pháp luật mới nhất, cùng với các biện pháp phòng tránh: Các hành vi vi phạm và mức phạt cụ thể: Chậm nộp BCTC (Điều 12, Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP):- Phạt cảnh cáo: Chậm nộp đến 10 ngày làm việc.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Chậm nộp từ 01 ngày đến 30 ngày (ngoài trường hợp bị phạt cảnh cáo).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: Chậm nộp từ 31 ngày đến 60 ngày. Chậm nộp từ 01 ngày đến 90 ngày, có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng: Chậm nộp từ 61 ngày đến 90 ngày. Chậm nộp quá 90 ngày, có tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng: Chậm nộp trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Khai không đầy đủ các nội dung bắt buộc trong BCTC, trừ trường hợp được quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều 12 của nghị định.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với một trong các hành vi: Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trong sổ kế toán và chứng từ kế toán, Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Đồng thời, bị buộc phải nộp BCTC cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng: Lập BCTC không đúng mẫu, không rõ ràng, gây khó khăn cho người sử dụng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng: Lập BCTC không theo đúng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cá nhân vi phạm, mức phạt bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2, Điều 6, Nghị định 41/2018/NĐ-CP).
- Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ: Mức phạt cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ của vụ việc.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp có thể bị buộc phải nộp BCTC, nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm, đính chính thông tin sai lệch…
Các câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp tôi mới thành lập, vậy kỳ kế toán đầu tiên sẽ như thế nào?
Trả lời:
Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập được tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKKD) đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm (thường là 31/12). Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt:
Nếu doanh nghiệp được cấp GCNĐKKD trong khoảng thời gian từ 01/01 đến 30/09: Kỳ kế toán đầu tiên thường là từ ngày được cấp GCNĐKKD đến hết ngày 31/12 của năm đó.
Nếu doanh nghiệp được cấp GCNĐKKD trong khoảng thời gian từ 01/10 đến 31/12: Doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ kế toán đầu tiên kéo dài đến hết ngày 31/12 của năm sau (tối đa không quá 15 tháng). Doanh nghiệp cần thông báo lựa chọn này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ: Công ty A được cấp GCNĐKKD ngày 15/11/2024. Công ty A có thể chọn kỳ kế toán đầu tiên từ 15/11/2024 đến 31/12/2024, hoặc từ 15/11/2024 đến 31/12/2025 (nếu chọn kỳ kế toán dài hơn).
Công ty tôi muốn thay đổi kỳ kế toán năm, vậy thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Doanh nghiệp được phép thay đổi kỳ kế toán năm (ví dụ: từ năm dương lịch sang năm tài chính bắt đầu từ 01/04). Tuy nhiên, phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục sau:
Điều kiện: Việc thay đổi kỳ kế toán năm chỉ được thực hiện một lần trong vòng hai năm kể từ lần thay đổi gần nhất hoặc kể từ ngày thành lập.
Thủ tục: Doanh nghiệp phải có văn bản đề nghị thay đổi kỳ kế toán năm gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước thời điểm kết thúc kỳ kế toán muốn thay đổi ít nhất 10 ngày làm việc. Trong văn bản, doanh nghiệp cần nêu rõ lý do thay đổi, kỳ kế toán năm hiện tại và kỳ kế toán năm muốn thay đổi.
Cơ quan thuế sẽ xem xét và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp. Nếu được chấp thuận, doanh nghiệp thực hiện thay đổi. Nếu không được chấp thuận, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện theo kỳ kế toán năm hiện tại.
Lưu ý: Khi thay đổi kỳ kế toán năm, doanh nghiệp phải lập BCTC cho giai đoạn chuyển tiếp (từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm cũ đến ngày bắt đầu kỳ kế toán năm mới).
Thời hạn nộp BCTC năm là bao lâu?
Trả lời:
Doanh nghiệp nhà nước: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Các loại hình doanh nghiệp khác: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Doanh nghiệp tôi có kỳ kế toán năm không phải là năm dương lịch (ví dụ: bắt đầu từ 01/04), vậy thời hạn nộp BCTC có khác gì không?
Trả lời:
Thời hạn nộp BCTC vẫn tính theo số ngày quy định (30 ngày, 90 ngày…), nhưng tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm của doanh nghiệp, không phải từ ngày 31/12.
Thời hạn nộp BCTC giữa niên độ (quý, 6 tháng) là bao lâu?
Trả lời:
Doanh nghiệp nhà nước: Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
Công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước: Chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
Công ty niêm yết, công ty đại chúng quy mô lớn: Chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
Các doanh nghiệp khác: Không bắt buộc lập BCTC giữa niên độ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc doanh nghiệp tự nguyện lập.